Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lĩnh vực khác » Thông tư 03/2014/TT-BQP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2014/TT-BQP

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2014

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG TRONG QUÂN ĐỘI

Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2008;

Căn cứ Luật Dân quân tự vệ năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các học viện, trường đại học, trường sĩ quan, trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trong Quân đội (sau đây viết chung là các trường quân đội).

1. Cá nhân thi tuyển, xét tuyển vào các trường quân đội.

Điều 3. Mục đích

Lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, văn hóa, sức khỏe và độ tuổi theo quy định vào đào tạo tại các trường quân đội, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng quân đội trong giai đoạn mới.

Điều 4. Yêu cầu

2. Thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc “Chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”, thực hiện tốt cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.

Đào tạo gắn với địa chỉ sử dụng, bảo đảm cơ cấu vùng, miền, ngành nghề phù hợp với trình độ đào tạo, chú trọng diện cử tuyển các đối tượng miền núi, vùng cao, vùng sâu, các địa bàn trọng điểm và nơi có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Điều 5. Cơ quan điều hành

2. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp công tác tuyển sinh quân sự của cấp mình.

Điều 6. Ứng dụng công nghệ thông tin

2. Các trường quân đội chấp hành nghiêm quy trình sử dụng phần mềm máy tính tuyển sinh theo từng giai đoạn của kỳ thi; trước khi nhập điểm (ghép điểm) bài thi của thí sinh vào chương trình, đánh dấu các thí sinh vắng thi và thí sinh dự thi ở phía Nam thuộc diện hưởng điểm chuẩn ở phía Bắc trong chức năng quy định của phần mềm tuyển sinh quân sự.

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ CẤP CHIẾN THUẬT, CHIẾN DỊCH HỆ CHÍNH QUY

1. Học viện Lục quân.

3. Học viện Hậu cần.

5. Học viện Phòng không - Không quân.

7. Học viện Biên phòng.

1. Hình thức tổ chức tuyển sinh:

b) Căn cứ vào chỉ tiêu Bộ Quốc phòng giao và nhân sự được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các trường triệu tập học viên vào đào tạo, kiểm tra sức khỏe, văn bằng, chứng chỉ báo cáo kết quả về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

a) Tổ chức thi tuyển đầu vào đào tạo theo quy định về đào tạo liên thông trình độ đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

c) Thời gian thi, đề thi, môn thi, điểm trúng tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định và báo cáo kết quả về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng cùng với số đã có bằng đại học.

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ CẤP PHÂN ĐỘI TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

Điều 9. Các trường tuyển sinh

2. Học viện Quân y.

4. Học viện Phòng không - Không quân.

6. Học viện Biên phòng.

8. Trường Sĩ quan Lục quân 1 (tên dân sự: Trường Đại học Trần Quốc Tuấn).

10. Trường Sĩ quan Chính trị (tên dân sự: Trường Đại học Chính trị).

12. Trường Sĩ quan Thông tin (tên dân sự: Trường Đại học Thông tin liên lạc).

14. Trường Sĩ quan Pháo binh.

16. Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.

18. Trường Sĩ quan Phòng hóa.

Điều 10. Đối tượng tuyển sinh

Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyện vọng đăng ký dự thi, các đơn vị tổ chức sơ tuyển, lập hồ sơ đăng ký dự thi những trường hợp đủ tiêu chuẩn, nộp cho các trường và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng theo đúng quy trình, nhưng phải bảo đảm đủ quân số cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.

3. Nam thanh niên ngoài Quân đội (kể cả quân nhân đã xuất ngũ), số lượng đăng ký dự thi không hạn chế.

a) Tuyển 10% chỉ tiêu cho các ngành: Bác sỹ quân y tại Học viện Quân y, Quan hệ quốc tế về quốc phòng và các ngành ngoại ngữ tại Học viện Khoa học quân sự;

c) Các trường tuyển sinh theo phương thức lấy từ điểm cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu tuyển sinh quy định.

Thí sinh các tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế tùy theo nguyện vọng, được đăng ký dự thi vào một trong hai trường quy định tại Khoản này.

Thời gian được tính hộ khẩu thường trú phía Nam tính đến tháng 9 năm thi phải đủ 3 năm thường trú liên tục trở lên.

7. Trường hợp thí sinh đang cư trú tại các tỉnh phía Bắc, nhưng đã chuyển hộ khẩu thường trú tại các tỉnh phía Nam, có bố mẹ đẻ (bố mẹ nuôi theo đúng quy định của pháp luật về nuôi con nuôi) có hộ khẩu thường trú và đang cư trú tại các tỉnh phía Bắc, bản thân thí sinh học và thi tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) tại các trường thuộc các tỉnh phía Bắc (cả thanh niên ngoài Quân đội và quân nhân đang tại ngũ) đăng ký dự thi như sau:

b) Được đăng ký dự thi vào các trường còn lại, nhưng hưởng điểm chuẩn cho thí sinh thuộc các tỉnh phía Bắc;

Điều 11. Chỉ tiêu tuyển sinh

2. Riêng số lượng tuyển sinh của từng khối thi tại Học viện Quân y chỉ tiêu khối A: 1/4, chỉ tiêu khối B: 3/4 Trường Sĩ quan Chính trị chỉ tiêu khối A: 1/3, chỉ tiêu khối C: 2/3 so với tổng chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm.

Điều 12. Tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức

a) Thí sinh tự nguyện đăng ký dự thi vào các trường quân đội;

2. Chính trị, đạo đức:

đ) Trường hợp quân nhân phải được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian phục vụ tại ngũ;

Điều 13. Tiêu chuẩn về văn hóa, độ tuổi

1. Trình độ văn hóa:

Người tốt nghiệp trung cấp nghề phải là người tốt nghiệp trung học cơ sở, đã học đủ khối lượng kiến thức và thi tốt nghiệp các môn văn hóa trung học phổ thông đạt yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a) Thanh niên ngoài Quân đội từ 17 đến 21 tuổi;

c) Thiếu sinh quân từ 17 đến 23 tuổi.

1. Tuyển chọn thí sinh (cả nam và nữ) đạt sức khỏe loại 1 ở các chỉ tiêu: Nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai - mũi - họng, hàm - mặt; được lấy những thí sinh đạt sức khoẻ loại 2 về răng.

a) Các trường đào tạo sĩ quan, chỉ huy, chính trị, hậu cần, gồm các học viện: Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp, Thông tin, Đặc công, Phòng hóa;

b) Các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật, gồm các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự, Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội, Hệ đào tạo kỹ sư hàng không thuộc Học viện Phòng không - Không quân và Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích):

- Được tuyển những thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật khúc xạ cận thị hoặc viễn thị không quá 3 đi-ốp; kiểm tra thị lực qua kính đạt mắt phải 10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên;

Thí sinh nam là người dân tộc thiểu số thi vào Trường Sĩ quan Chính trị được lấy chiều cao từ 1,60 m trở lên (các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định);

Tuyển sinh phi công tại Trường Sĩ quan Không quân, chỉ tuyển chọn thí sinh đã được Quân chủng Phòng Không - Không quân tổ chức khám tuyển sức khỏe, kết luận đủ điều kiện dự thi vào đào tạo phi công quân sự.

Mục 3. TỔ CHỨC SƠ TUYỂN VÀ ĐĂNG KÝ DỰ THI

1. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, giám đốc, hiệu trưởng các trường quân đội chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng về chất lượng sơ tuyển; không để lọt những trường hợp không đủ tiêu chuẩn tuyển sinh vào học; không để xảy ra các sai sót, gian lận trong hồ sơ đăng ký dự thi.

a) Tổ chức chặt chẽ việc sơ tuyển và đăng ký dự thi;

c) Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh, không ngừng nâng cao chất lượng và số lượng nguồn.

Điều 16. Mẫu biểu, hồ sơ tuyển sinh

a) 03 phiếu đăng ký dự thi (ĐK01-A, ĐK01-B, ĐK01-C);

c) 01 bản thẩm tra, xác minh chính trị;

đ) 06 ảnh chân dung cỡ 4x6 cm theo quy định tại Khoản 3, Điều 17 Thông tư này.

Điều 17. Trình tự đăng ký, tổ chức sơ tuyển và lập hồ sơ tuyển sinh

1. Đăng ký và mua hồ sơ tuyển sinh:

2. Kê khai hồ sơ tuyển sinh:

b) Khi đến nộp hồ sơ đăng ký dự thi thí sinh phải mang theo Giấy chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu và các giấy tờ tùy thân khác để đối chiếu.

a) Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn nếu có điều kiện thuận lợi tổ chức chụp ảnh tập trung cho thí sinh tại nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi;

Cán bộ chuyên trách tuyển sinh cấp huyện hoặc đơn vị cấp trung đoàn chịu trách nhiệm giám sát việc dán ảnh của thí sinh vào hồ sơ đăng ký dự thi, đồng thời thu hồ sơ đăng ký dự thi ngay sau khi thí sinh dán ảnh xong;

Cán bộ chuyên trách tuyển sinh khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi phải đối chiếu ảnh, người thật, chứng minh thư nhân dân và các giấy tờ tùy thân của thí sinh;

Khi nhận hồ sơ đã dán ảnh, tuyệt đối không được trả lại hồ sơ cho thí sinh, trường hợp bắt buộc phải trả hồ sơ, khi thu lại hồ sơ phải thực hiện đúng quy trình từ đầu;

d) Cán bộ chuyên trách tuyển sinh tổ chức kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ báo cáo với Trưởng ban Tuyển sinh quân sự cùng cấp ký xác nhận và đóng dấu trùm lên góc bên phải phía dưới ảnh.

5. Tổ chức xác minh chính trị thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.

7. Thời gian tổ chức sơ tuyển và đăng ký dự thi tại các đơn vị, địa phương từ ngày 10 tháng 3 đến hết ngày 15 tháng 4 hằng năm.

1. Thí sinh là quân nhân:

b) Trường hợp cần khám chuyên khoa hoặc làm các xét nghiệm, do bác sĩ khám chỉ định và thực hiện tại các bệnh viện quân đội;

d) Nếu trúng tuyển, trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu sức khỏe phải có đủ hồ sơ sức khỏe do các đơn vị theo dõi, quản lý trong quá trình tại ngũ.

a) Do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây viết chung là cấp huyện) khám sơ tuyển: Khám lâm sàng và kết luận sức khỏe theo 8 chỉ tiêu quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP ngày 17/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự);

3. Các đơn vị, địa phương tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh đăng ký dự thi vào 2 đợt:

b) Đợt 2: từ ngày 16 đến ngày 20 tháng 4 hằng năm.

1. Cán bộ được cử đi thẩm tra xác minh là người có phẩm chất chính trị và trình độ năng lực, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm đối với tổ chức, có tác phong tỷ mỷ thận trọng và phương pháp khoa học, có kinh nghiệm tổng hợp, được bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác xác minh chính trị trong tuyển sinh quân sự.

3. Nội dung thẩm tra toàn diện trên tất cả các mặt, tập trung vào lịch sử chính trị, tình hình kinh tế và quan hệ xã hội của gia đình và bản thân thí sinh đăng ký dự thi từ ông, bà, cha, mẹ, vợ (chồng), cô, dì, chú, bác, anh, chị, em ruột để xác định lý lịch của họ có rõ ràng không, quan hệ chính trị và thái độ chấp hành chính sách, pháp luật ở địa phương như thế nào, từ đó xác định đủ hay không đủ tiêu chuẩn về chính trị để được dự thi tuyển.

a) Tình hình kinh tế, chính trị của gia đình:

- Trường hợp trong gia đình có người đang cư trú ở nước ngoài phải ghi rõ mối quan hệ, họ tên, nghề nghiệp, nơi cư trú, thời gian đi, lý do đi, thời hạn đi, thái độ chính trị, số lần về nước, cơ quan, tổ chức quyết định cho đi, quan hệ hiện nay;

b) Tình hình bản thân: Yêu cầu ghi rõ bản thân người đó khi ở địa phương làm nghề gì, có tham gia các tổ chức đoàn thể, chính quyền và tổ chức kinh tế nào ở địa phương, thái độ chính trị và quan hệ xã hội có gì tốt, xấu;

d) Những trường hợp nội dung dài không ghi hết, phải ghi tiếp sang trang giấy khác và hẹp vào trang cuối của bản xác minh (có đóng dấu giáp lai).

a) Bản Thẩm tra xác minh chính trị có dán ảnh của thí sinh do cán bộ chuyên trách tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung đoàn nơi thí sinh đăng ký dự thi cấp;

Trường hợp có bố, mẹ đang công tác tại đơn vị quân đội, người đi xác minh phải liên hệ với cơ quan quản lý của bố, mẹ (cấp trung đoàn trở lên) đề nghị được cung cấp tài liệu, có xác nhận của cấp ủy cơ quan, đơn vị đó;

Trường hợp những nội dung cơ quan quản lý bố, mẹ cung cấp chưa rõ thì phải về nơi cư trú để xác minh bổ sung;

c) Xác nhận ảnh của thí sinh:

Trường hợp cấp ủy cấp xã không xác định được ảnh với người được thẩm tra, thì cán bộ chuyên trách tuyển sinh nơi thí sinh đăng ký dự thi chịu trách nhiệm kiểm tra trực tiếp người thật với ảnh khi thí sinh đến nộp hồ sơ đăng ký dự thi (phải kiểm tra chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu và các giấy tờ liên quan khác), báo cáo với cấp ủy cơ quan quân sự địa phương cấp huyện và đóng dấu cấp ủy cơ quan quân sự địa phương cấp huyện trùm lên góc phải phía dưới ảnh của thí sinh.

a) Cấp ủy địa phương cấp xã cho ý kiến và kết luận cụ thể về nguồn gốc, thành phần lịch sử, quan hệ xã hội của gia đình nội, ngoại và bản thân thí sinh đăng ký dự thi, từ đó xác định người đó có đủ hay không đủ tiêu chuẩn về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay để phấn đấu trở thành Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam được đi đào tạo sĩ quan tại các trường trong Quân đội, Bí thư Đảng ủy cấp xã ghi rõ họ tên, ký tên, đóng dấu;

c) Cán bộ đi xác minh, sau khi nghe những ý kiến của cấp ủy địa phương cấp xã, người có thẩm quyền, hoặc quần chúng ở địa phương cung cấp, người đi xác minh tổng hợp và ghi ý kiến của mình vào bản xác minh về lịch sử chính trị, tình hình kinh tế và quan hệ xã hội của gia đình và bản thân người được thẩm tra. Ghi rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ của người đi xác minh lý lịch chính trị;

7. Trường hợp thí sinh dự thi vào Trường Trung cấp Kỹ thuật Mật mã phần xác minh lý lịch theo mẫu quy định của ngành Cơ yếu cung cấp.

Điều 20. Lệ phí tuyển sinh

2. Các đơn vị, địa phương nơi thí sinh đến đăng ký dự thi chịu trách nhiệm thu lệ phí tuyển sinh:

b) Thu phí đăng ký dự thi và phí dự thi khi thí sinh đã qua sơ tuyển đủ tiêu chuẩn dự thi.

Điều 21. Xét duyệt hồ sơ tuyển sinh

2. Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh xét duyệt kết quả đề nghị của cấp huyện; tổng hợp, bàn giao hồ sơ, danh sách thí sinh đăng ký dự thi cho các trường và báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

a) Danh sách thí sinh dự thi tại điểm thi phía Bắc;

c) Danh sách thí sinh có hộ khẩu phía Nam, nhưng thuộc diện hưởng điểm chuẩn cho thí sinh các tỉnh phía Bắc theo quy định tại Khoản 7 Điều 10 Thông tư này.

a) Thành phần tổ xét duyệt do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định, gồm: Cán bộ ngành bảo vệ, thanh tra và các cơ quan chức năng của trường;

Kiên quyết không nhận hồ sơ không đúng quy định, như: Xác minh do người đăng ký dự thi tự khai, tự xin xác nhận của cấp ủy địa phương; cấp ủy địa phương kết luận không rõ về lịch sử chính trị và điều kiện phát triển vào Đảng Cộng sản Việt Nam; hồ sơ không dán ảnh, không đóng dấu hoặc đóng dấu không rõ;

c) Tổng hợp báo cáo kết quả xét duyệt về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng và thông báo cho các đơn vị, địa phương trước ngày 20 tháng 5; gửi phiếu báo thi cho thí sinh đủ điều kiện dự thi trước ngày 27 tháng 5 hằng năm.

Để bảo đảm quyền lợi cho thí sinh đăng ký dự thi (nhất là với những thí sinh chỉ đăng ký dự thi một trường duy nhất), các trường vẫn bố trí cho thí sinh được dự thi tại trường (nếu thí sinh có nguyện vọng);

Khi tổng hợp báo cáo đề nghị điểm chuẩn tuyển sinh về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, các trường tách riêng kết quả thi của những thí sinh quy định tại Khoản này vào một văn bản riêng.

Điều 22. Giao nhận hồ sơ đăng ký dự thi

2. Các đơn vị, địa phương bàn giao danh sách thí sinh đăng ký dự thi và báo cáo tổng hợp số lượng thí sinh đăng ký dự thi cho Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

Mục 4. TỔ CHỨC KỲ THI

Điều 23. Thời gian thi, khối thi, môn thi, đề thi, phương pháp thi

1. Thời gian thi: Tổ chức hai đợt.

b) Đợt 2: Thi các khối B, C, D và Năng khiếu trong 02 ngày, cùng đợt 2 của kỳ thi đại học chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a) Khối thi và môn thi (theo 4 khối cơ bản):

- Khối B, thi các môn: Toán, Hóa học, Sinh học;

- Khối D, thi các môn: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ;

b) Đề thi: Các trường tuyển sinh đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ đại học quân sự hệ chính quy dùng đề thi chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho tất cả các trường đại học trong cả nước.

Thi theo phương pháp trắc nghiệm đối với các môn: Ngoại ngữ, Vật lý, Hóa học và Sinh học; thi theo phương pháp tự luận đối với các môn còn lại.

1. Khu vực thi:

a) Khu vực phía Bắc, tổ chức thi cho thí sinh thuộc địa bàn từ tỉnh Quảng Bình trở ra;

2. Địa điểm tổ chức thi: Tại các trường quân đội; trường hợp thiếu phòng thi Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định việc thuê địa điểm thi, phòng thi, nhưng phải đảm bảo được điều kiện sau đây:

b) Phòng thi phải có đủ ánh sáng, bàn ghế, bảng, khoảng cách giữa 2 thí sinh liền kề nhau từ 1,2 m trở lên, không được sử dụng bàn kép (ghép 2 bàn làm 1); các phòng thi có diện tích rộng nếu bố trí làm 2 phòng thi, phải có vách ngăn ở giữa (không ngăn theo chiều dọc phòng thi);

Có phương án xử lý trong trường hợp mưa bão, mất điện (có máy nổ dự phòng trong quá trình thi);

c) Bố trí đủ cán bộ coi thi, nhân viên bảo vệ, phục vụ cho từng điểm thi và số lượng thí sinh từng phòng thi theo đúng quy chế;

d) Trước ngày gửi phiếu dự thi cho thí sinh (ngày 27 tháng 5), Hội đồng tuyển sinh các trường phải xác định xong các điểm thi và chuẩn bị đủ số phòng thi cần thiết.

a) Giấy thi các môn thi tự luận do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng in theo mẫu thống nhất;

c) Giấy nháp thi do các trường tự in theo mẫu thống nhất (có đủ các thông tin về họ tên và số báo danh của thí sinh, chữ ký cán bộ coi thi).

1. Trước ngày thi, Ban Coi thi các trường hoàn thành danh sách thí sinh của từng phòng thi để niêm yết trước phòng thi.

2. Ban Coi thi các trường có trách nhiệm:

b) Hướng dẫn thí sinh đến phòng thi, bổ sung, điều chỉnh những sai sót về họ, đệm, tên, đối tượng, hộ khẩu thường trú, khu vực tuyển sinh, môn thi, khối thi của thí sinh; những bổ sung và điều chỉnh này, cán bộ tuyển sinh của trường ghi xác nhận vào tờ Phiếu đăng ký dự thi (Mẫu ĐK-01C) và cập nhật ngay vào máy tính;

d) Hướng dẫn cho thí sinh các nội dung cần ghi trên phiếu trả lời trắc nghiệm, để hạn chế thấp nhất những sai sót xảy ra.

1. Bố trí cán bộ và tập huấn công tác coi thi:

Lựa chọn cán bộ coi thi phải là người có chất lượng tốt;

2. Tổ chức tập huấn cho cán bộ coi thi và các thành viên tham gia kỳ thi các nội dung trọng tâm sau đây:

b) Hướng dẫn cách xác định các giấy tờ giả, dán ảnh giả (giấy báo thi, chứng minh thư, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông);

Trường hợp chưa xác định chính xác lỗi vi phạm quy chế của thí sinh, không được làm ảnh hưởng đến thời gian làm bài, bảo đảm quyền lợi của thí sinh.

4. Bố trí lực lượng coi thi có số lượng lớn hơn số cán bộ coi thi thực tế từ 5% - 10% để sẵn sàng thay thế những cán bộ vi phạm quy chế, chưa nắm chắc nhiệm vụ, do sức khỏe hoặc lý do khác.

6. Khi phát hiện thí sinh mang tài liệu, vật dụng trái phép vào phòng thi, dù sử dụng hay chưa sử dụng đều bị đình chỉ thi ngay.

Tăng cường đôn đốc, nhắc nhở cán bộ coi thi xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế và yêu cầu Ban Coi thi xử lý ngay các trường hợp cán bộ coi thi không làm đúng chức trách.

9. Quản lý chặt chẽ giấy thi, đề thi thừa, thu lại toàn bộ giấy thi đã phát cho thí sinh (cả giấy thi thừa và giấy thi thí sinh làm bài hỏng phải thay); riêng phiếu trả lời trắc nghiệm nếu thí sinh làm hỏng xin thay, thực hiện cấp phiếu mới và thu phiếu cũ;

a) Đối với các môn thi tự luận:

- Cán bộ coi thi thứ nhất chỉ được ký và ghi rõ họ tên vào đúng ô quy định trên tờ giấy thi của thí sinh sau khi thí sinh đã ghi đầy đủ họ tên, số báo danh và các mục cần thiết khác trên tờ giấy thi.

11. Quản lý bài thi:

b) Tuyệt đối không để mất bài thi hoặc lẫn bài thi của thí sinh, không cho thí sinh đã nộp bài lấy lại bài thi, thực hiện nghiêm túc quy định giao nhận và bảo quản bài thi;

d) Sau khi kiểm tra đủ số bài thi, phiếu trả lời trắc nghiệm cả 2 cán bộ coi thi và thư ký cùng dán và ký niêm phong vào túi đựng bài thi, túi đựng phiếu trả lời trắc nghiệm;

12. Khi bàn giao cho Ban Chấm thi làm phách (đối với môn thi tự luận), Hội đồng Chấm thi trắc nghiệm khu vực (đối với môn thi trắc nghiệm) phải có đủ thành phần theo quy định và túi đựng bài thi phải còn nguyên dấu và chữ ký niêm phong.

Những trường hợp đặc biệt, các sự cố bất thường, không được tự ý xử lý, phải báo cáo kịp thời Trưởng Điểm thi (Trưởng ban Coi thi) để xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường và Thường trực thi Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

Điểm thi nào để xảy ra tình trạng mất trật tự xung quanh phòng thi, cán bộ tham gia tuyển sinh tìm cách hỗ trợ thí sinh dưới mọi hình thức, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh và cán bộ liên quan đều bị xử lý theo quy chế thi và quy định của pháp luật.

Điều 27. Tổ chức chấm thi

a) Tổ chức khu vực chấm thi: Các trường tổ chức Ban Chấm thi ở nơi biệt lập với bên ngoài, liên tục có lực lượng bảo vệ, canh gác suốt ngày đêm; tất cả cán bộ trong Ban Chấm thi có tiếp xúc với bài thi phải cách ly hoàn toàn với bên ngoài trong suốt thời gian chấm thi.

Nhất thiết phải tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ quy chế và đáp án chấm thi cho cán bộ chấm thi;

c) Tổ chức làm phách và chấm thi theo đúng quy chế; quản lý đầu phách và bài thi một cách nghiêm ngặt, bảo mật tuyệt đối số phách bài thi, đầu phách không được để cùng với kho chứa bài thi;

d) Bài thi do Trưởng ban Chấm thi trực tiếp quản lý, sau mỗi buổi làm việc, bài thi phải được lưu giữ trong tủ sắt và được khóa bằng 2 khóa khác nhau (Trưởng môn Chấm thi giữ chìa của một khóa, Ủy viên Ban Thư ký giữ chìa của một khóa), kho bảo mật để các tủ đựng bài thi do Trưởng ban Chấm thi giữ chìa khóa; cửa kho và tủ đựng bài thi chỉ được mở khi có đủ các thành viên giữ chìa khóa;

e) Việc dồn túi chấm thi theo quy định một túi chấm được rút trong 5 phòng thi trở lên, đồng thời phải quy định về trách nhiệm cá nhân từng cán bộ liên quan trong việc quản lý bài thi, chống hiện tượng đánh tráo bài thi, viết thêm vào bài thi, chấm sai lệch, cho khống điểm bài thi hoặc các hiện tượng gian lận khác;

2. Môn thi trắc nghiệm:

- Tại Học viện Kỹ thuật quân sự, chấm thi cho các trường khu vực miền Bắc;

- Tại Trường Sĩ quan Lục quân 2, chấm thi cho các trường khu vực miền Nam;

Cử cán bộ tham gia giám sát chặt chẽ quá trình chấm thi trắc nghiệm, thực hiện ghép điểm thi cho từng thí sinh đúng quy trình và bảo đảm chính xác tuyệt đối;

d) Báo cáo kết quả chấm thi về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng và trả kết quả chấm thi cho các trường đúng quy chế.

Mục 5. XÉT DUYỆT ĐIỂM CHUẨN VÀ CÔNG BỐ KẾT QUẢ TUYỂN SINH

1. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định điểm chuẩn tuyển sinh của các trường.

a) Trường Sĩ quan Lục quân 2 xác định điểm chuẩn đến từng quân khu phía Nam theo tỷ lệ: Quân khu 5: 31%, Quân khu 7: 31%, Quân khu 9: 28%, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế và các đơn vị còn lại: 10%.

c) Học viện Biên phòng, Trường Sĩ quan Chính trị tuyển 65% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 35% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;

đ) Học viện Phòng không - Không quân và các trường Sĩ quan: Pháo binh, Tăng - Thiết giáp, Đặc công, Phòng hóa tuyển tối thiểu 20% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;

e) Các trường còn lại căn cứ vào kết quả thi để xác định tỷ lệ tuyển từng miền cho phù hợp;

3. Trường Sĩ quan Không quân: Tuyển sinh có yếu tố đặc thù (phải sơ tuyển sức khỏe đầu vào theo tiêu chuẩn đào tạo Phi công quân sự); trường hợp thí sinh có sức khỏe và tố chất tốt nhưng thiếu điểm tuyển sinh so với quy định, Cơ quan Thường trực có trách nhiệm đề xuất với Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.

Điều 29. Xét tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung

a) Trên cơ sở kết quả thi của thí sinh đăng ký nguyện vọng 1 và chỉ tiêu đào tạo của từng trường đề xuất điểm tuyển nguyện vọng 1, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;

2. Việc xét tuyển các nguyện vọng bổ sung:

b) Việc xét tuyển các nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng quân sự: Chỉ xét tuyển những thí sinh dự thi vào đại học hệ quân sự trong các trường quân đội, không trúng tuyển nguyện vọng 1, đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng quân sự khác, có cùng khối thi, đề thi và chỉ được xét tuyển khi trường đó còn chỉ tiêu tuyển sinh;

Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo chỉ tiêu, các trường tiếp nhận hồ sơ, xét tuyển, tổng hợp báo cáo theo quy trình, khi có quyết định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng mới triệu tập thí sinh nhập học.

1. Các trường được công bố kết quả thi của thí sinh (danh sách theo thứ tự số báo danh) ngay sau khi có kết quả thi chính thức trên trang thông tin điện tử (website) của trường, Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng (http://bqp.vn) và các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội.

Mục 6. BÁO GỌI NHẬP HỌC VÀ HẬU KIỂM KẾT QUẢ TUYỂN SINH

1. Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm thông báo kết quả thi và triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học theo quyết định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

Tổ chức khám sức khỏe xong trước ngày 10 tháng 9 hằng năm.

Ưu tiên xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào học đại học, cao đẳng hệ dân sự các trường trong Quân đội, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh kịp đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào các trường đại học, cao đẳng ngoài Quân đội theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của pháp luật.

4. Thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng hệ quân sự nhận được thông báo triệu tập vào học sau khi có Lệnh gọi nhập ngũ, hoặc khi đã nhập ngũ đều được nhập học theo triệu tập của các trường quân đội ngay năm đó, để học tập phục vụ lâu dài trong Quân đội; trường hợp đã nhập ngũ, đơn vị đang quản lý quân nhân chịu trách nhiệm làm thủ tục chuyển đơn vị cho quân nhân vế trường học tập theo thông báo nhập học của trường.

Điều 32. Khám tuyển sức khỏe cho thí sinh trúng tuyển nhập học

Các trường chủ động phối hợp với các bệnh viện quân đội theo sự phân công của Cục Quân y để khám và phân loại sức khỏe cho học viên của trường mình.

3. Cục Quân y hướng dẫn chi tiết việc khám sức khỏe và xét nghiệm HIV, ma túy cho các đối tượng học viên mới nhập trường.

1. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh:

b) Tổ chức kiểm tra, đối chiếu ảnh thí sinh trong hồ sơ đăng ký dự thi, ảnh ở bảng ảnh phòng thi, ảnh trong hồ sơ đến nhập học và người đến nhập học phải trùng nhau, đúng là của người đến nhập học;

Kiểm tra kết quả học tập và hạnh kiểm trong học bạ trung học phổ thông của thí sinh.

Trường tổ chức thi chịu trách nhiệm hậu kiểm và trả lời bằng văn bản về kết quả hậu kiểm cho trường có thí sinh nhập học;

d) Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức hậu kiểm toàn bộ công tác tuyển sinh của đơn vị mình xong trước ngày khai giảng năm học mới;

Khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan điều tra có thẩm quyền, Hiệu trưởng các trường quyết định trả thí sinh vi phạm quy chế thi về đơn vị, địa phương.

Kết thúc tuyển sinh các trường lập danh sách thí sinh vào học đầu khóa học, báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thẩm định, làm cơ sở để các trường và cơ quan chức năng quản lý, phong (thăng) quân hàm và cấp bằng tốt nghiệp khi tốt nghiệp ra trường.

1. Các trường lựa chọn số thí sinh trúng tuyển, có kết quả thi tuyển sinh cao gửi đi học ngay theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư số 195/2011/TT-BQP ngày 24/11/2011 của Bộ Quốc phòng quy định về đối tượng, tiêu chuẩn đào tạo cán bộ Quân đội nhân dân Việt Nam.

Chương IV

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG QUÂN SỰ HỆ CHÍNH QUY

1. Các trường đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại học được đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng quân sự.

Điều 36. Đối tượng, tiêu chuẩn tuyển sinh

Điều 37. Tổ chức tuyển sinh, hậu kiểm công tác tuyển sinh.

a) Các trường đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng, chỉ xét tuyển nguyện vọng bổ sung từ nguồn thí sinh nam có hộ khẩu thường trú ở phía Nam (thí sinh được hưởng điểm chuẩn ở phía Nam, tính từ Quảng Trị trở vào) 3 năm trở lên (tính đến tháng 9 năm thi) dự thi đại học quân sự cấp phân đội, không trúng tuyển nguyện vọng 1, thí sinh đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào học hệ cao đẳng quân sự (theo khối thi của từng trường), được xét tuyển theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ tiêu xét tuyển hằng năm được phân bổ theo địa chỉ các quân khu phía Nam, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu quy định;

b) Trường Sĩ quan Không quân, xét tuyển nguyện vọng bổ sung từ nguồn thí sinh nam (kể cả quân nhân tại ngũ, quân nhân đã xuất ngũ, công nhân viên quốc phòng, thanh niên ngoài Quân đội) dự thi tuyển sinh đại học quân sự khối A, không trúng tuyển nguyện vọng 1, thí sinh đăng ký xét nguyện vọng bổ sung vào đào tạo cao đẳng kỹ thuật hàng không tại Trường Sĩ quan Không quân; điểm chuẩn xác định theo 2 miền Nam - Bắc, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu quy định (phía Bắc từ Quảng Bình trở ra, phía Nam từ Quảng Trị trở vào; quy định về hộ khẩu thường trú để xác định thí sinh được hưởng theo điểm chuẩn phía Nam hoặc phía Bắc, thực hiện như tuyển sinh đại học cấp phân đội);

- Các trường căn cứ vào chỉ tiêu và số lượng thí sinh đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung, thực hiện xét tuyển từ điểm cao nhất đến hết chỉ tiêu được giao, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt;

- Thí sinh nhập học nguyện vọng bổ sung đợt 1 nếu còn thiếu, được xét tuyển các đợt tiếp theo đến khi đủ chỉ tiêu quy định.

Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội tổ chức thi tuyển vào đào tạo cao đẳng quân sự, như sau:

Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo đối tượng tuyển sinh vào từng ngành cho phù hợp với chỉ tiêu đào tạo.

- Sử dụng bộ hồ sơ tuyển sinh vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại học;

c) Khối thi, môn thi, đề thi thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với từng ngành tuyển sinh vào đào tạo;

đ) Tổ chức coi thi, chấm thi, xét duyệt điểm tuyển và báo gọi nhập học: Thực hiện như tuyển sinh vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại học. Điểm chuẩn tuyển sinh xác định theo hộ khẩu thường trú 2 miền Nam - Bắc;

3. Công tác xét duyệt điểm chuẩn, công bố kết quả thi, báo gọi nhập học và hậu kiểm công tác tuyển sinh thực hiện theo các Điều 28, 29, 30, 31, 32 và Điều 33 Thông tư này.

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP QUÂN SỰ HỆ CHÍNH QUY

1. Học viện Hậu cần.

3. Trường Sĩ quan Phòng hóa.

5. Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích).

7. Trường cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô.

9. Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân .

11. Trường Trung cấp Biên phòng 2.

13. Trường Trung cấp Kỹ thuật Thông tin.

15. Trường Trung cấp Trinh sát.

17. Trường Trung cấp Quân y 2.

19. Trường Trung cấp Kỹ thuật Mật mã.

21. Trường Trung cấp Kỹ thuật miền Trung.

1. Đối tượng:

2. Tiêu chuẩn:

b) Tuổi đời: Từ 18 đến 25 tuổi (tính đến năm xét tuyển);

- Tuyển chọn những thí sinh đạt sức khỏe loại 1 và loại 2 ở các chỉ tiêu: Thể lực, nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai-mũi-họng, hàm-mặt; được lấy đến sức khỏe loại 3 về răng;

- Tổ chức khám sơ tuyển, khám tuyển thực hiện như Điều 18 và Điều 32 Thông tư này.

a) 03 phiếu đăng ký dự tuyển (ĐK01-A, ĐK01-B, ĐK01-C);

c) 01 Bản xác minh chính trị;

d) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những thí sinh thuộc diện ưu tiên;

1. Thực hiện xét tuyển theo kết quả học bạ trung học phổ thông.

2. Phương thức xét tuyển:

b) Các trường tổ chức xét tuyển, thống nhất lấy tiêu chí xét tuyển bằng tổng cộng điểm tổng kết trung bình các môn học 3 năm học trung học phổ thông cộng với điểm ưu tiên để xét tuyển;

Quân nhân các đơn vị phía Nam xác định điểm chuẩn theo hộ khẩu thường trú.

đ) Về hộ khẩu thường trú xác định thí sinh được hưởng theo điểm chuẩn phía Nam hoặc phía Bắc, thực hiện như quy định tuyển sinh đại học cấp phân đội.

4. Các trường báo cáo kết quả xét tuyển và đề nghị phương án điểm chuẩn về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng trước ngày 10 tháng 7 hằng năm.

a) Sau khi thí sinh trúng tuyển nhập học, các trường tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh, kiểm tra, đối chiếu toàn bộ hồ sơ thí sinh đăng ký dự tuyển với hồ sơ và người đến nhập học, phải đúng với người đến nhập học;

b) Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức hậu kiểm toàn bộ công tác tuyển sinh của đơn vị mình; trong quá trình tổ chức hậu kiểm, nếu phát hiện các vấn đề nghi vấn, phải tiến hành điều tra, xác minh làm rõ; trường hợp vi phạm, cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng đề xuất biện pháp giải quyết;

d) Thời gian hậu kiểm phải xong trước khi khai giảng năm học mới.

Chương VI

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA (ĐÀO TẠO DÂN SỰ)

1. Tuyển sinh đào tạo đại học:

b) Học viện Quân y;

d) Học viện Hậu cần;

e) Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội;

h) Trường Sĩ quan Thông tin.

a) Học viện Kỹ thuật quân sự;

c) Trường Sĩ quan Công binh;

đ) Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích);

g) Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô;

3. Tuyển sinh đào tạo trung cấp chuyên nghiệp:

b) Trường Cao đẳng Công nghiệp quốc phòng;

d) Trường Trung cấp Quân y 1;

e) Trường Trung cấp Kỹ thuật Hải quân;

4. Đối với đào tạo văn bằng 2, liên thông đại học, liên thông cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các lớp liên kết đào tạo ngoài trường, khi được giao chỉ tiêu đào tạo các trường chịu trách nhiệm hoàn thiện các văn bản, thủ tục pháp quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1. Các trường tuyển sinh đào tạo đại học:

b) Chỉ tiêu cụ thể của từng trường thực hiện theo kế hoạch tuyển sinh của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;

2. Các trường tuyển sinh đào tạo cao đẳng:

b) Chỉ tiêu cụ thể của từng trường thực hiện theo kế hoạch tuyển sinh của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;

d) Các trường còn lại tổ chức xét tuyển nguyện vọng bổ sung từ thí sinh không trúng tuyển đại học có cùng khối thi vào học cao đẳng dân sự theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hằng năm.

a) Thực hiện theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo về tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp;

c) Tổ chức xét tuyển vào đào tạo trung cấp chuyên nghiệp dân sự theo quy chế Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hằng năm.

1. Thực hiện theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các trường căn cứ vào kết quả thi, kết quả đăng ký xét tuyển của thí sinh và chỉ tiêu tuyển sinh được giao, đề xuất điểm tuyển vào trường, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.

3. Giám đốc, hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm thông báo kết quả thi và triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học theo quyết định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng

Chương VII

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC VÀ CÁC LOẠI HÌNH KHÁC

1. Công tác tuyển sinh các loại hình đào tạo sau đại học thực hiện theo quy chế chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 45. Tuyển sinh đào tạo liên thông đại học, liên thông cao đẳng quân sự; hoàn thiện đại học cấp phân đội; hoàn thiện cao đẳng chỉ huy phân đội từ trung đội trưởng 801 và chỉ huy phân đội từ trợ lý huyện

a) Đào tạo liên thông đại học từ cao đẳng kỹ thuật, cao đẳng cấp phân đội và sĩ quan 3 năm, các ngành chuyên môn nghiệp vụ;

2. Hoàn thiện đại học: Đào tạo hoàn thiện đại học cấp phân đội từ sĩ quan 3 năm và sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng; hoàn thiện cao đẳng chỉ huy phân đội từ trung đội trưởng 801 và chỉ huy phân đội từ trợ lý huyện.

Các lớp đào tạo thuộc diện cơ quan quân lực quản lý, tuổi đời thí sinh vào học không quá 40 tuổi.

5. Các loại hình còn lại quy định tại điều này, do các trường tự tổ chức thi tuyển đầu vào đào tạo cùng ngày thi tuyển sinh đại học cấp phân đội của trường hoặc dự thi vào đợt 3 kỳ thi tuyển sinh cao đẳng hằng năm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1. Đối tượng, tiêu chuẩn:

b) Tuổi đời không quá 35 (tính đến năm tuyển sinh);

Trường hợp vào đào tạo ngành y sĩ đa khoa, trung cấp điều dưỡng, trung cấp dược phải qua đào tạo y tá sơ cấp, dược tá sơ cấp và làm đúng chuyên ngành đào tạo 24 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh).

2. Hồ sơ tuyển sinh và phương thức xét tuyển thực hiện như Điều 39 và Điều 40 Thông tư này.

1. Đối tượng, tiêu chuẩn:

Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng thuộc các chuyên nghiệp quân sự dôi dư biên chế;

b) Tuổi đời không quá 35 (tính đến năm tuyển sinh), đã tốt nghiệp trung học phổ thông, qua sơ tuyển đạt các tiêu chuẩn quy định.

Điều 48. Tuyển sinh đào tạo đại học văn bằng 2

Điều 49. Tuyển sinh các lớp liên kết đào tạo đại học, cao đẳng và trung cấp của Bộ Công an với các trường quân đội

2. Các trường quân đội có trách nhiệm được giao đào tạo liên kết, đối đẳng với Bộ Công an tổ chức tiếp nhận thí sinh vào học theo chỉ tiêu và quyết định cử đi học của Bộ Công an.

1. Các ngành, nghề đào tạo có tuyển nữ: Y, dược, cơ khí, công nghệ thông tin, thông tin, cơ yếu, nấu ăn, tài chính.

Điều 51. Tuyển sinh các đối tượng còn lại

2. Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra đầu vào, quyết định điểm trúng tuyển, số lượng vào học các loại hình đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng, chuyển loại, học viên tốt nghiệp ra trường thuộc diện cấp giấy chứng nhận, hoặc chứng chỉ của Bộ Quốc phòng, không vượt quá chỉ tiêu tuyển sinh được giao.

TUYỂN SINH THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP VÀ DỰ BỊ ĐẠI HỌC

1. Đối tượng:

b) Phải có hộ khẩu thường trú liên tục cùng gia đình 5 năm trở lên (tính đến năm tuyển sinh) tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ và Ủy ban Dân tộc;

Khi đã xét các đối tượng trên, nhưng số thí sinh đủ điều kiện xét cử tuyển vẫn ít hơn chỉ tiêu được giao sẽ không xét thêm;

Ưu tiên xét thí sinh là con liệt sỹ, con thương binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh (xếp từ người có mức độ thương tật cao trở xuống);

2. Vùng tuyển:

b) Các địa phương được hưởng chính sách cử tuyển vào học các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân theo các quyết định của Ủy ban Dân tộc và Chính phủ.

Đối tượng được xét cử tuyển và đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong Quân đội phải qua sơ tuyển, có đủ các tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, sức khỏe, độ tuổi, vùng tuyển và phải có đủ các điều kiện sau:

2. Xếp loại hạnh kiểm năm cuối cấp (hoặc xếp loại rèn luyện năm cuối khóa) đạt loại khá trở lên.

4. Tuổi đời, từ 17 đến 25 tuổi (tính đến năm tuyển sinh).

Điều 54. Hồ sơ đăng ký tuyển sinh theo chế độ cử tuyển

1. Bản sao giấy khai sinh.

3. Bản sao học bạ trung học phổ thông.

5. Giấy xác nhận hộ khẩu thường trú do Trưởng Công an xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cấp (phải ghi rõ thời gian từ khi đến cư trú tại địa phương).

Trường hợp xã mới chia tách hoặc sáp nhập phải có bản photocopy quyết định của cấp có thẩm quyền, đồng thời ghi rõ vào phần ghi chú trong danh sách đề nghị của đơn vị.

1. Căn cứ chỉ tiêu cử tuyển do Bộ Quốc phòng giao, Ban Tuyển sinh quân sự và cơ quan chức năng các quân khu hoặc tương đương phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị, địa phương trực thuộc và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, chỉ tiêu phải bảo đảm đúng cơ cấu vùng miền.

3. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp xét duyệt, thông qua cấp ủy cùng cấp và báo cáo đề nghị với các trường trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.

5. Cơ quan Thường trực chủ trì, phối hợp với Cục Cán bộ/Tổng cục Chính trị, Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu thẩm định và đề xuất danh sách đủ tiêu chuẩn cử tuyển xong trước ngày 10 tháng 8; tổng hợp, báo cáo Trưởng ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định trước ngày 30 tháng 8 hằng năm.

a) Thí sinh được cử tuyển vào đào tạo đại học, cao đẳng quân sự phải học 1 năm dự bị;

c) Thí sinh là Quân nhân và Thiếu sinh quân được cử tuyển vào đào tạo trung cấp quân sự không phải học dự bị;

đ) Kết thúc thời gian học dự bị bàn giao học viên về trường được cử tuyển để tiếp tục đào tạo theo quy trình.

Điều 56. Tuyển sinh đào tạo dự bị đại học quân sự

2. Việc khám sức khỏe cho thí sinh dự bị đại học thực hiện theo Khoản 8 Điều 55 Thông tư này.

TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ NGÀNH QUÂN SỰ CƠ SỞ

Điều 57. Các trường tuyển sinh

a) Trường Sĩ quan Lục quân 1, tuyển thí sinh từ tỉnh Thừa Thiên - Huế trở ra;

2. Tuyển sinh đào tạo hình thức vừa làm vừa học cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng ngành quân sự cơ sở:

b) Trường Sĩ quan Lục quân 2 liên kết đào tạo với Trường Quân sự Quân khu 5, 7, 9 tuyển thí sinh các tỉnh thuộc địa bàn từng quân khu;

3. Các trường tuyển sinh và tổ chức đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở: Trường Quân sự cấp tỉnh; Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tổ chức đào tạo thí sinh trên địa bàn từng tỉnh.

1. Tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở chính quy và cử tuyển đại học:

b) Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt;

d) Sĩ quan dự bị chưa xếp vào các đơn vị dự bị động viên;

e) Cán bộ, đảng viên, đoàn viên thanh niên đang công tác tại cơ sở;

2. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hình thức vừa làm vừa học: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đối tượng là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã có bằng trung cấp ngành quân sự cơ sở;

Điều 59. Chỉ tiêu tuyển sinh

2. Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở thực hiện theo Điểm b Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;

Mục 2. TIÊU CHUẨN TUYỂN SINH

1. Tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở hệ chính quy:

b) Sức khỏe: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP của liên Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng. Riêng tiêu chuẩn về thể lực chung và răng được lấy đến loại 4;

d) Chính trị, phẩm chất đạo đức:

- Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

2. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hình thức vừa làm vừa học:

b) Sức khỏe: Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

d) Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

3. Tuyển sinh cử tuyển đào tạo đại học:

b) Sức khỏe: Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này; việc khám sức khỏe cho thí sinh cử tuyển đại học thực hiện theo Khoản 7 Điều 55 Thông tư này;

- Là đảng viên hoặc có đủ điều kiện phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam;

d) Thí sinh phải có hộ khẩu thường trú liên tục 5 năm trở lên (tính đến năm tuyển sinh) tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Thông tư này;

Mục 3. TỔ CHỨC SƠ TUYỂN VÀ ĐĂNG KÝ DỰ THI

Điều 61. Hồ sơ tuyển sinh

1. 03 phiếu đăng ký dự thi ĐK01-A, ĐK01-B, ĐK01-C (sử dụng bộ hồ sơ tuyển sinh đại học cấp phân đội)

3. 01 bản sao Giấy khai sinh.

4. 01 bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với thí sinh chưa được cấp bằng tốt nghiệp); nếu là thí sinh dự thi đào tạo liên thông có thêm bản sao bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; thí sinh xét tuyển thẳng và cử tuyển có thêm bản sao học bạ trung học phổ thông.

6. 01 phiếu sức khỏe tuyển sinh quân sự.

Trường hợp thí sinh xét cử tuyển có thêm bản sao hộ khẩu và giấy xác nhận thường trú đủ 5 năm liên tục tính đến năm tuyển sinh do công an cấp xã xác nhận; Bản photocopy (không công chứng) quyết định và trang tên địa phương nơi thí sinh cư trú thuộc vùng được cử tuyển; với những xã mới chia tách hoặc sáp nhập phải có bản photocopy quyết định của cấp có thẩm quyền, đồng thời ghi rõ vào phần ghi chú trong danh sách đề nghị của đơn vị.

9. 06 ảnh chân dung cỡ 4 x 6 cm theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư này.

Điều 62. Tổ chức sơ tuyển và đăng ký dự thi

1. Thí sinh dự thi đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở hệ chính quy đăng ký dự thi riêng theo chỉ tiêu đã phân bổ cho các quân khu.

a) Trực tiếp phổ biến quán triệt trách nhiệm, quyền lợi của thí sinh thực hiện nhiệm vụ đào tạo;

c) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức sơ tuyển, thẩm tra, xác minh chính trị thông qua Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 4 hằng năm;

3. Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh:

b) Thông qua Ban Chỉ đạo đào tạo cùng cấp, báo cáo và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách thí sinh đủ tiêu chuẩn dự thi về Ban Tuyển sinh quân sự quân khu trước ngày 30 tháng 4 hằng năm; riêng hồ sơ thí sinh cử tuyển xong trước ngày 20 tháng 6 hằng năm.

a) Tổ chức thẩm định, xét duyệt thông qua Ban chỉ đạo Đào tạo cùng cấp;

c) Bàn giao danh sách, hồ sơ thí sinh về Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ quan Lục quân 2 theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;

5. Hội đồng tuyển sinh Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ quan Lục quân 2:

b) Báo cáo kết quả xét duyệt về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ đạo đào tạo Bộ Quốc phòng, cụ thể như sau:

- Cử tuyển đại học, cao đẳng trước ngày 15 tháng 7 hằng năm;

6. Tổ chức ôn luyện cho thí sinh trước khi thi:

b) Các quân khu và Bộ chỉ huy cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức ôn luyện cho thí sinh dự thi ngành quân sự cơ sở ít nhất 1 tháng trước khi thi bằng kinh phí địa phương.

Điều 63. Địa điểm thi, môn thi, thời gian thi, đề thi

a) Đại học, cao đẳng chính quy:

- Thí sinh thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng trở vào thi tại Trường Sĩ quan Lục quân 2;

2. Môn thi:

b) Thi liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hệ vừa làm vừa học: Thi 3 môn (Ngữ văn; Công tác Đảng, Công tác chính trị và môn Chuyên ngành quân sự địa phương);

3. Thời gian thi:

b) Thi cao đẳng chính quy: Thi trong 02 ngày, đợt 3 kỳ thi cao đẳng chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

d) Thi liên thông từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học: Thi trong 02 ngày, cùng đợt 3 kỳ thi cao đẳng chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a) Thi đại học, cao đẳng chính quy: Dùng đề thi đại học, cao đẳng khối C của Bộ Giáo dục và Đào tạo soạn thảo chung cho các trường đại học, cao đẳng;

5. Các trường tuyển sinh liên thông đại học, cao đẳng hình thức vừa làm vừa học, thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học;

6. Tuyển sinh vào đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở thực hiện theo Thông tư số 117/2009/TT-BQP ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Bộ Quốc phòng quy định về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở.

Thực hiện theo quy định tại các Điều 25, 26 và Điều 27 Thông tư này.

Điều 65. Xét duyệt điểm chuẩn và báo gọi nhập học

a) Đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy:

- Điểm chuẩn tuyển sinh theo phương thức lấy từ thí sinh có điểm thi cao nhất trở xuống theo chỉ tiêu được giao;

b) Đào tạo liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học: Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định điểm chuẩn tuyển sinh vào các trường.

- Căn cứ vào tiêu chuẩn và chỉ tiêu được giao, các quân khu, địa phương chỉ đạo việc cử tuyển tập trung ưu tiên cho đối tượng thuộc các thôn, xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo theo Khoản 2 Điều 52 Thông tư này, nhưng đối tượng là người dân tộc Kinh không được vượt quá 15% tổng chỉ tiêu được giao;

- Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển nhiều hơn chỉ tiêu được giao, thì thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên thí sinh thuộc các dân tộc chưa được cử tuyển hoặc đã được cử tuyển nhưng số lượng rất ít thì thực hiện xét từ Khu vực III, II, I;

Ưu tiên xét cử tuyển các đối tượng là cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt được khen thưởng từ bằng khen trở lên; chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

a) Căn cứ vào quy định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, hiệu trưởng các trường thông báo kết quả thi và danh sách thí sinh trúng tuyển tới các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh;

c) Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử thí sinh trúng tuyển đi đào tạo đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các ban ngành, bảo đảm ngân sách địa phương chi cho nhiệm vụ đào tạo và bảo đảm chế độ chính sách cho học viên theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng;

Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp ký kết hợp đồng bảo đảm đào tạo với các trường;

đ) Tổ chức hậu kiểm, thẩm định danh sách thí sinh nhập học thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.

CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN TRONG TUYỂN SINH

Điều 66. Chính sách ưu tiên theo đối tượng

1. Thuộc nhóm ưu tiên 1 (UT1): Quân nhân tại ngũ được cử đi học, có 01 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên.

Giao Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quy định cụ thể trong Kế hoạch tuyển sinh hằng năm

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh thực hiện theo quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1. Đối tượng ưu tiên xét tuyển, xét tuyển thẳng thực hiện theo Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hằng năm;

2. Riêng đối tượng thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp trung học phổ thông tại các huyện nghèo (học sinh học trung học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú), tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển theo quy định tại Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo; thí sinh là người dân tộc rất ít người theo quy định tại Đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010-2015 theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ đăng ký xét tuyển thẳng vào các trường Quân đội thực hiện như sau:

- Các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự, hệ Kỹ sư hàng không tại Học viện Phòng không - Không quân và hệ đào tạo Phi công quân sự tại Trường Sĩ quan Không quân do đặc thù từng trường chưa thực hiện xét tuyển thẳng các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này.

b) Hồ sơ xét tuyển, gồm:

- Phiếu đăng ký xét tuyển thẳng;

- Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với thí sinh chưa được cấp bằng tốt nghiệp);

- Hai phong bì đã dán tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc, số điện thoại của thí sinh; 02 ảnh chân dung cỡ 4 x 6 cm.

- Về học lực, thí sinh đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Tốt nghiệp trung học phổ thông loại khá trở lên;

c) Tổ chức xét tuyển:

d) Đối với đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở:

- Thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông;

- Về hồ sơ xét tuyển: Thực hiện như quy định tại Điều 61 và Điểm b, Khoản 2 Điều này;

Chương XI

TỔ CHỨC THANH TRA, KIỂM TRA CÔNG TÁC TUYỂN SINH, CHẤM PHÚC KHẢO, CHẤM THANH TRA BÀI THI

1. Căn cứ vào kế hoạch và lịch tuyển sinh hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra nhằm tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát toàn bộ các khâu trong công tác tuyển sinh quân sự.

3. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp, Hội đồng tuyển sinh các trường phải thường trực để giải quyết kịp thời các đơn thư kiến nghị hoặc khiếu nại (nếu có) trước, trong và sau kỳ thi tuyển sinh quân sự theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại.

1. Hội đồng tuyển sinh các trường quân đội chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng về công tác tổ chức chấm và kết quả chấm phúc khảo, chấm thanh tra bài thi vào trường mình theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 71. Chấm phúc khảo bài thi

2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức Hội đồng Chấm phúc tra để thẩm định, quyết định kết quả những bài thi đã qua chấm phúc khảo của các trường từ không trúng tuyển thành trúng tuyển.

Điều 72. Chấm kiểm tra, thanh tra bài thi

2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thành lập Hội đồng Chấm thanh tra và tổ chức chấm thanh tra bài thi của các trường;

Trường hợp cần thiết, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng sẽ chấm thanh tra toàn bộ số bài có kết quả thi đạt điểm tuyển vào học của các trường.

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển sinh, tùy theo thành tích cụ thể, Trưởng ban Tuyển sinh quân sự các cấp hoặc Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường xem xét, quyết định khen thưởng, hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

Người tham gia công tác tuyển sinh có hành vi vi phạm quy chế, quy định (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi tuyển sinh), nếu có đủ chứng cứ, tùy theo tính chất, mức độ, bị xử lý, như sau:

2. Cảnh cáo đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau đây:

b) Do thiếu trách nhiệm để thí sinh lợi dụng làm sai lệch hồ sơ đăng ký dự thi; dùng ảnh của người khác không đúng ảnh của thí sinh, hoặc ảnh của thí sinh nhưng đã qua xử lý kỹ thuật số bằng các phần mềm xử lý ảnh, ảnh có biểu hiện nghi vấn không đúng với thí sinh dán vào hồ sơ đăng ký dự thi;

d) Để cho thí sinh tự do quay cóp, mang và sử dụng tài liệu hoặc các phương tiện vật dụng trái phép tại phòng thi, bị cán bộ giám sát phòng thi hoặc cán bộ thanh tra tuyển sinh phát hiện và lập biên bản;

e) Cán bộ coi thi do thiếu trách nhiệm không phát hiện được thí sinh thi kèm trong phòng thi;

3. Tùy theo mức độ vi phạm có thể bị giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, hoặc chuyển đi làm công tác khác, buộc thôi học (nếu là sinh viên đi coi thi) đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau đây:

b) Khi phát hiện có người thi hộ, thí sinh thi kèm trong phòng thi nhưng không xử lý hoặc xử lý không đúng để thí sinh có điều kiện tiếp tục vi phạm quy chế thi;

d) Lấy bài thi của thí sinh làm được giao cho thí sinh khác;

4. Tùy theo mức độ vi phạm có thể bị buộc thôi việc, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan; trường hợp vi phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể bị tước quân hàm sĩ quan, hoặc bị xử lý theo pháp luật đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:

b) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang thi;

d) Làm lộ số phách bài thi;

e) Chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc trong sổ điểm;

h) Gian dối trong việc xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển (kể cả những hành vi sửa chữa học bạ, điểm thi tốt nghiệp trung học để đưa học sinh vào diện tuyển thẳng hoặc diện trúng tuyển);

5. Cán bộ tham gia công tác tuyển sinh do thiếu trách nhiệm không phát hiện việc thí sinh vi phạm quy định, quy chế trong công tác tuyển sinh, sau khi hậu kiểm, kiểm tra, thanh tra mới phát hiện được, thì những người làm sai ở khâu nào trong quy trình công tác tuyển sinh, sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều này.

Điều 75. Xử lý thí sinh vi phạm quy chế

1. Khiển trách áp dụng đối với những thí sinh phạm lỗi một lần: Nhìn bài của bạn, trao đổi với bạn (hình thức này do cán bộ coi thi quyết định tại biên bản được lập). Thí sinh bị khiển trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi của môn đó.

a) Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế;

c) Chép bài của người khác. Những bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp thì Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường có thể xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách;

Hình thức kỷ luật cảnh cáo do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình thức kỷ luật đã đề nghị trong biên bản.

a) Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế;

c) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;

đ) Có hành động gây nổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác;

Thí sinh bị kỷ luật đình chỉ thi trong khi thi môn nào sẽ bị điểm không (0) môn đó; phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định của Trưởng điểm thi; phải nộp bài làm và đề thi cho Cán bộ coi thi và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài môn đó; không được thi các môn tiếp theo; không được dự các đợt thi kế tiếp trong năm đó tại các trường khác.

a) Có hành vi giả mạo hồ sơ để hưởng chính sách ưu tiên theo khu vực hoặc theo đối tượng trong tuyển sinh;

c) Nhờ người khác thi hộ, làm bài hộ dưới mọi hình thức;

đ) Sử dụng giấy chứng nhận kết quả thi không hợp pháp.

e) Đối với các trường hợp vi phạm khác, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, Hiệu trưởng, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường xử lý kỷ luật theo các hình thức đã quy định tại Điều này;

Trường hợp thí sinh không chịu ký tên vào biên bản thì hai cán bộ coi thi ký vào biên bản;

g) Thí sinh vi phạm quy chế tuyển sinh phát hiện được sau khi đã nhập học, phải buộc thôi học trả về địa phương, nếu trước khi nhập học chưa phải là quân nhân, thì thời gian học tập tại nhà trường không được tính vào thời gian tại ngũ, không được hưởng chính sách đối với quân nhân xuất ngũ, đơn vị chỉ giải quyết tiền tàu xe đi đường và tiền ăn đường về địa phương.

Trưởng ban Chấm thi, Trưởng ban Chấm kiểm tra xem xét và kết luận các trường hợp vi phạm quy chế, thực hiện xử lý theo các hình thức sau:

Những bài thi bị nghi vấn có dấu hiệu đánh dấu thì tổ chức chấm tập thể, nếu đủ căn cứ xác đáng để các cán bộ chấm thi và Trưởng môn Chấm thi kết luận là lỗi cố ý của thí sinh thì bị trừ 50% điểm toàn bài.

a) Chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi;

c) Nộp hai bài cho một môn thi hoặc bài thi viết bằng các loại chữ, loại mực khác nhau.

a) Phạm các lỗi quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng từ hai môn thi trở lên;

c) Nhờ người khác thi hộ hoặc làm bài hộ cho người khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp.

Trường hợp do thí sinh khác giằng xé làm nhàu nát thì căn cứ biên bản coi thi, tiến hành chấm bình thường và công nhận kết quả.

Chương XIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Về công tác tạo nguồn và bồi dưỡng nguồn tuyển sinh:

Trường hợp đơn vị có nhiều quân nhân đăng ký dự thi, phải ưu tiên quân số cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; Ban Tuyển sinh quân sự đơn vị tổ chức kiểm tra, sơ tuyển chặt chẽ, lựa chọn số quân nhân có chất lượng tốt lập hồ sơ đăng ký đi dự thi; tổ chức cho quân nhân đến địa điểm thi theo đúng quy định.

2. Tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền, hướng nghiệp vào các trường trong Quân đội

b) Cục Nhà trường - Cơ quan Thường trực Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm phát hành cuốn: Những điều cần biết về tuyển sinh vào đào tạo đại học, cao đẳng trong Quân đội; chủ trì tổ chức gặp gỡ các cơ quan thông tấn, báo chí, thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội, cử cán bộ chuyên trách tham gia tư vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng và ngày hội hướng nghiệp tuyển sinh do các báo, đài tổ chức để tuyên truyền công tác tuyển sinh quân sự ở cấp Bộ Quốc phòng;

3. Từ ngày 10 tháng 3 năm 2014, Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng (http://bqp.vn) là địa chỉ chính thức của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông tin về công tác tuyển sinh quân sự và thông báo kết quả thi tuyển sinh đại học, cao đẳng quân sự.

5. Các đơn vị, địa phương, kiện toàn Ban Tuyển sinh quân sự các cấp, các nhà trường kiện toàn Hội đồng tuyển sinh quân sự và hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ của từng cấp theo quy định của Bộ Quốc phòng.

7. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về kế hoạch tuyển sinh, quyết định thành lập các Hội đồng Chấm thi trắc nghiệm, Hội đồng Chấm Thanh tra, Đoàn thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2014 và thay thế Thông tư số 08/2013/TT-BQP ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác Tuyển sinh quân sự năm 2013.

Tổng Tham mưu trưởng, chỉ huy các cơ quan, đơn vị, Hiệu trưởng các trường trong Quân đội, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

:
- Các Thủ trưởng Bộ và CNTCCT;
- Các đầu mối trực thuộc Bộ;
- Các cơ quan thành viên Ban TSQSBQP;
- Các học viện, trường có tuyển sinh quân sự;
- Bộ CHQS tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội;
- Bộ Tư lệnh TP. Hồ Chí Minh;
- Vụ pháp chế, Cục Điều tra hình sự BQP;
- Phòng KSTT và CCHC/VPBQP;
- Cổng Thông tin Điện tử BQP;
- Cục Nhà trường và Tuyển sinh CNT;
- Lưu: VT, NCTH, Toản 180.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Thượng tướng Đỗ Bá Tỵ

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7, Điều 10:
“7. Trường hợp thí sinh đang cư trú tại các tỉnh phía Bắc, nhưng đã chuyển hộ khẩu thường trú về các tỉnh phía Nam, có bố mẹ đẻ (bố mẹ nuôi theo đúng quy định của pháp luật về nuôi con nuôi) có hộ khẩu thường trú và đang cư trú tại các tỉnh phía Bắc, bản thân thí sinh học và thi tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) tại các trường thuộc các tỉnh phía Bắc (cả thanh niên ngoài Quân đội và quân nhân đang tại ngũ) đăng ký xét tuyển như sau:
a) Không được đăng ký xét tuyển vào Trường Sĩ quan Lục quân 2.
b) Được đăng ký xét tuyển vào các trường còn lại, hưởng điểm chuẩn cho thí sinh thuộc các tỉnh phía Bắc.
c) Ban Tuyển sinh quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết chung là Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh) lập danh sách những thí sinh quy định tại Khoản này gửi các trường và báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng cùng với ngày nộp hồ sơ đăng ký sơ tuyển.”

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 13:
“1. Trình độ văn hóa: Tính đến thời điểm xét tuyển, đã tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp (trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề), sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học.
Người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.”

Hướng dẫn

Tiêu đề Mục này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung tiêu đề Mục 3, Chương III:
“Mục 3: Tổ chức sơ tuyển và đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia.”

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 16:
“Điều 16. Mẫu biểu, hồ sơ đăng ký sơ tuyển, đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia
1. Hồ sơ đăng ký sơ tuyển: Sử dụng 01 bộ hồ sơ đăng ký sơ tuyển đại học, cao đẳng do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng in, phát hành thống nhất trong toàn quốc gồm:
a) 03 phiếu đăng ký sơ tuyển.
b) 01 phiếu khám sức khỏe.
c) 01 bản thẩm tra, xác minh chính trị.
d) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những thí sinh thuộc diện ưu tiên.
đ) 06 ảnh chân dung cỡ 4 x 6 cm theo quy định tại Khoản 3, Điều 17 Thông tư này.
e) Bản photocopy học bạ trung học phổ thông có công chứng hợp lệ đối với thí sinh tốt nghiệp năm 2014 về trước. đối với thí sinh tốt nghiệp năm 2015 học bạ có đủ kết quả học tập của 5 học kỳ (lớp 10, lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12) và có xác nhận của Ban Giám hiệu nhà trường nơi thí sinh đang học lớp 12, ký tên đóng dấu.
2. Hồ sơ đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia: Sử dụng 01 bộ hồ sơ đăng ký dự thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành.”

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 ... Điều 17:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 17:
“1. Đăng ký và mua hồ sơ tuyển sinh:
Năm 2015, mỗi thí sinh phải làm 02 loại hồ sơ riêng biệt, gồm: 01 bộ hồ sơ đăng ký sơ tuyển (do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phát hành) và 01 bộ hồ sơ đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia (do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành), việc mua hồ sơ và đăng ký như sau:
a) Đăng ký sơ tuyển và đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1:
- Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội mua hồ sơ và đăng ký sơ tuyển tại Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện.
- Thí sinh là quân nhân đang tại ngũ đăng ký sơ tuyển tại đơn vị cấp trung đoàn hoặc tương đương.
- Mỗi thí sinh chỉ được đăng ký nguyện vọng 1 vào một trường Quân đội.
b) Đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia:
- Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội: Thí sinh đang học trung học phổ thông mua hồ sơ, làm thủ tục và đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia tại trường trung học phổ thông nơi thí sinh đang học lớp 12. thí sinh tự do (số thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2014 trở về trước) địa điểm đăng ký và nộp hồ sơ đăng ký dự thi do Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố quy định.
- Thí sinh là quân nhân đang tại ngũ: Ban Tuyển sinh quân sự các đơn vị cấp trung đoàn và tương đương tổ chức cho thí sinh sơ tuyển, mua hồ sơ, làm thủ tục và đăng ký dự thi tại địa điểm của thí sinh tự do (số thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2014 trở về trước), do Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố nơi quân nhân đang đóng quân quy định.”

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung ...Khoản 7, Điều 17:
...
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 7, Điều 17:
“7. Thời gian tổ chức sơ tuyển và đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia như sau:
- Thí sinh đăng ký sơ tuyển từ ngày 05/3 đến trước ngày 30/4 hằng năm.
- Thí sinh đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30/4 hằng năm.
- Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội có thể thực hiện đăng ký sơ tuyển trước hoặc sau khi đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia. thí sinh là quân nhân đang tại ngũ thực hiện sơ tuyển, đủ tiêu chuẩn mới được đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia."

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
7. Sửa đổi Điều 22:
“Điều 22. Giao nhận hồ sơ đăng ký sơ tuyển
1. Các đơn vị, địa phương bàn giao trực tiếp hồ sơ đăng ký sơ tuyển và danh sách thí sinh đăng ký sơ tuyển cho các trường tại 2 địa điểm: Phía Nam và phía Bắc.
2. Các đơn vị, địa phương bàn giao danh sách thí sinh đăng ký sơ tuyển và báo cáo tổng hợp số lượng thí sinh đăng ký sơ tuyển cho Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
3. Cơ quan Thường trực quy định thời gian và địa điểm bàn giao hồ sơ đăng ký dự thi và thông báo cho các đơn vị, địa phương thực hiện.”

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 8 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
8. Sửa đổi Khoản 1. Điểm a, Khoản 2. bổ sung Khoản 3, Điều 23:
a) Sửa đổi Khoản 1, Điều 23:
“1. Thời gian thi: Thực hiện theo Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.”

Hướng dẫn

Điểm này đựợc sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
10. Sửa đổi, bổ sung Điểm c ... Khoản 2, Điều 28:
a) Sửa đổi, bổ sung Điểm c, Khoản 2, Điều 28:
“c) Trường Sĩ quan Chính trị tuyển 65% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 35% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam. Học viện Biên phòng tuyển 55% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc (từ tỉnh Quảng Bình trở ra), thí sinh có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh phía Nam được xác định đến từng quân khu: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế): 04%, Quân khu 5: 11%, Quân khu 7: 14%, Quân khu 9: 16%.”

Hướng dẫn

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
10. Sửa đổi, bổ sung ...Điểm e, Khoản 2, Điều 28:
...
b) Sửa đổi, bổ sung Điểm e, Khoản 2, Điều 28:
“e) Trường Sĩ quan Không quân điểm tuyển theo 2 miền Nam - Bắc. căn cứ vào kết quả đăng ký xét tuyển của thí sinh, nhà trường đề xuất tỷ lệ từng miền cho phù hợp. trong từng miền tuyển từ thí sinh có điểm cao nhất đến đủ chỉ tiêu, tuyển đủ ngành Phi công quân sự sau đó tuyển đến ngành Sĩ quan Dù.
Các trường còn lại căn cứ vào kết quả đăng ký xét tuyển của thí sinh để xác định tỷ lệ tuyển từng miền cho phù hợp.”

Hướng dẫn

Điểm này đựợc sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
12. Sửa đổi Điểm b, Khoản 1, Điều 37:
“b) Trường Sĩ quan Không quân, xét tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung vào đào tạo cao đẳng quân sự ngành Kỹ thuật Hàng không, thực hiện như tuyển sinh vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại học.
- Đối tượng tuyển sinh: Tuyển thí sinh nam (kể cả quân nhân tại ngũ, quân nhân đã xuất ngũ, công nhân viên quốc phòng, thanh niên ngoài Quân đội) đã qua sơ tuyển có đủ tiêu chuẩn theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng.
- Điểm chuẩn xác định theo 2 miền Nam - Bắc, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu quy định (phía Bắc từ Quảng Bình trở ra, phía Nam từ Quảng Trị trở vào).”

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
13. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 40:
“2. Phương thức xét tuyển:
a) Các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức sơ tuyển, tuyển chọn, lập hồ sơ đăng ký xét tuyển kèm theo bản sao học bạ trung học phổ thông (có công chứng) nộp về trường theo chỉ tiêu được giao.
b) Các trường tổ chức xét tuyển theo chỉ tiêu đào tạo được giao cho các đơn vị. Thống nhất lấy tiêu chí xét tuyển bằng tổng cộng điểm tổng kết trung bình các môn học 3 năm học trung học phổ thông, cộng với điểm ưu tiên để xét tuyển.
c) Điểm trúng tuyển lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu theo từng quân khu, quân đoàn, quân chủng, Bộ đội Biên phòng, các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng còn lại là một đầu mối để xét tuyển.
d) Về hộ khẩu thường trú xác định thí sinh được hưởng theo điểm chuẩn phía Nam hoặc phía Bắc, thực hiện như quy định tuyển sinh đại học cấp phân đội.”

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
14. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 43:
“1. Các trường tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp hệ dân sự, tổ chức xét tuyển từ kết quả Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia theo Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo. nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển. tổng hợp đề xuất điểm tuyển vào trường, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.”

Hướng dẫn

Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
15. Sửa đổi, bổ sung Điểm b, Khoản 1, Điều 46:
“b) Tuổi đời không quá 35 (đào tạo liên thông ngành kỹ thuật hàng không tuổi đời không quá 40) tính đến năm tuyển sinh.”

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 49:
“Điều 49. Đào tạo theo địa chỉ, đào tạo liên kết giúp Bộ Công an
1. Về chỉ tiêu, đối tượng, tiêu chuẩn vào đào tạo: Do Bộ Công an xây dựng kế hoạch, báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan chức năng của Nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
2. Bộ Công an có trách nhiệm công khai tất cả thông tin về tuyển sinh theo Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Các trường Quân đội tổ chức tuyển sinh:
a) Thực hiện việc đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng theo chương trình thống nhất, cập nhật và xử lý dữ liệu trên hệ thống quản lý dữ liệu tuyển sinh quốc gia theo đúng tiến trình tuyển sinh chung của Nhà nước.
b) Căn cứ vào chỉ tiêu và tiến trình công tác tuyển sinh, tiếp nhận hồ sơ xét tuyển, phối hợp với Cục Đào tạo, Bộ Công an xây dựng điểm trúng tuyển, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định điểm chuẩn vào học.”

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 17 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1... Điều 61:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 61:
“1. Có 03 phiếu đăng ký sơ tuyển.”

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 17 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung ...Khoản 4 ...Điều 61:
...
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Điều 61:
“4. Có 01 bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. nếu là thí sinh dự thi đào tạo liên thông có thêm bản sao bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng. thí sinh dự thi đại học văn bằng 2 có thêm bản sao bằng tốt nghiệp đại học. thí sinh xét tuyển thẳng và cử tuyển có thêm bản sao học bạ trung học phổ thông.”

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 62:
“1. Thí sinh dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia để xét tuyển đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở hệ chính quy phải qua sơ tuyển có đủ tiêu chuẩn mới được đăng ký dự thi. Việc sơ tuyển và đăng ký dự thi theo chỉ tiêu đã phân bố cho các quân khu.
Mỗi thí sinh phải làm 02 loại hồ sơ riêng biệt: Một bộ hồ sơ đăng ký sơ tuyển (do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phát hành) và một bộ hồ sơ đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia (do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành):
a) Hồ sơ đăng ký sơ tuyển: Mua hồ sơ và đăng ký sơ tuyển tại Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện.
b) Hồ sơ đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia: Mua hồ sơ, làm thủ tục và đăng ký dự thi tại điểm đăng ký của thí sinh tự do (số thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2014 trở về trước) do Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố nơi thí sinh cư trú quy định.”

Hướng dẫn

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 19 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
19. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 1... Điều 63:
a) Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 1, Điều 63:
“1. Địa điểm thi:
a) Tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy: Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.”

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 19 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
19. Sửa đổi, bổ sung ... Khoản 3, Điều 63:
...
c) Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 63:
“3. Thời gian thi
a) Tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy: Thời gian thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Tuyển sinh liên thông từ trung cấp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học và đại học văn bằng 2, thi trong 02 ngày: Ngày 14 và 15 tháng 7 hằng năm.”

Hướng dẫn

Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
20. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 1, Điều 65:
“a) Đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy:
Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển thực hiện theo Điều 28a bổ sung tại Thông tư này. Trường hợp còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm thực hiện xét tuyển theo các tiêu chí phụ quy định tại Khoản 3, Điều 29 bổ sung tại Thông tư này.”

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 66:
“Điều 66. Chính sách ưu tiên theo đối tượng
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên đối tượng trong tuyển sinh thực hiện theo quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.”

Hướng dẫn

Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
1. Bổ sung Khoản 3, Điều 6:
“3. Các trường xây dựng trang thông tin điện tử (website), có máy tính riêng để kết nối đường truyền internet. phải cử cán bộ đủ trình độ làm chuyên trách công nghệ thông tin, lập địa chỉ e-mail. thực hiện đúng phần mềm xét tuyển của Bộ Giáo dục và Đào tạo (về cấu trúc, quy trình, thời hạn xử lý dữ liệu tuyển sinh) trong các khâu công tác sau đây:
a) Nhập dữ liệu từ hồ sơ kết quả sơ tuyển.
b) Nhập dữ liệu từ hồ sơ đăng ký xét tuyển của thí sinh.
c) In Giấy báo trúng tuyển cho thí sinh trúng tuyển, trong đó, ghi rõ kết quả thi của thí sinh.
d) Cập nhật thông tin đăng ký xét tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển vào hệ thống quản trị dữ liệu tuyển sinh quốc gia.
đ) Tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin trên hồ sơ đăng ký xét tuyển của thí sinh với thông tin trên cơ sở dữ liệu thi trung học phổ thông quốc gia. người thực hiện việc kiểm tra này phải ký biên bản xác nhận và chịu trách nhiệm về công tác kiểm tra.
e) Công bố danh sách thí sinh trúng tuyển trên trang thông tin điện tử của trường, cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo và trên các phương tiện thông tin đại chúng theo đúng quy định.”

Hướng dẫn

Điều này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 8 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
8. Sửa đổi Khoản 1. Điểm a, Khoản 2. bổ sung Khoản 3, Điều 23:
...
c) Bổ sung Khoản 3, Điều 23:
“3. Tổ chức Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia
a) Các trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ làm Cụm trưởng Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và các trường thành viên tham gia tổ chức kỳ thi, coi thi, chấm thi, công bố kết quả thi theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Các trường không được Bộ Giáo dục và Đào tạo phân công tổ chức thi, chỉ tiếp nhận kết quả thi của thí sinh đăng ký xét tuyển vào trường và tổ chức xét tuyển.”

Hướng dẫn

Mục này được bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
9. Bổ sung Điều 28a trước Điều 29:
“Điều 28a. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển
1. Tổ hợp môn xét tuyển:
a) Các trường không sử dụng nhiều hơn 04 tổ hợp môn thi để xét tuyển cho một ngành. Những trường sử dụng nhiều tổ hợp môn thi để xét tuyển cho một ngành hoặc nhóm ngành phải dành ít nhất 75% chỉ tiêu của ngành hoặc nhóm ngành đó để xét tuyển theo các tổ hợp môn thi tương ứng với các khối thi những năm trước đây, 25% chỉ tiêu còn lại dành cho các tổ hợp môn thi mới.
b) Tổ hợp môn thi xét tuyển vào từng trường giao cho Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo trong tài liệu: Những điều cần biết về tuyển sinh vào các trường Quân đội năm 2015.
2) Hồ sơ đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự:
Các trường Quân đội chỉ nhận hồ sơ xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự đối với những thí sinh đã qua sơ tuyển, có đủ tiêu chuẩn quy định của Bộ Quốc phòng, dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia tại cụm thi do các trường đại học chủ trì, các môn thi phù hợp với tổ hợp các môn thi để xét tuyển vào các trường Quân đội mà thí sinh đăng ký, cụ thể:
a) Xét tuyển nguyện vọng 1:
- Ngay sau khi có kết quả xét tốt nghiệp trung học phổ thông và ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, các trường công bố điều kiện xét tuyển vào các ngành của trường, theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng.
- Các trường Quân đội chỉ nhận hồ sơ xét tuyển nguyện vọng 1 vào hệ đại học, cao đẳng quân sự những thí sinh đã qua sơ tuyển đủ tiêu chuẩn, dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia tại cụm thi do các trường đại học chủ trì, nộp hồ sơ xét tuyển về đúng trường đăng ký sơ tuyển.
- Hồ sơ đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1: Phiếu đăng ký xét tuyển, Bản chính Giấy chứng nhận kết quả thi dùng cho xét tuyển nguyện vọng 1, một phong bì đã dán tem ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh, các giấy tờ liên quan về trường đã sơ tuyển và đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1 qua đường bưu điện theo hình thức thư chuyển phát nhanh hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại trường đã sơ tuyển đúng thời gian quy định.
- Trường hợp thí sinh không gửi đủ hồ sơ xét tuyển nguyện vọng 1 về trường đã nộp hồ sơ sơ tuyển theo đúng thời gian quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì sẽ mất quyền xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường đã sơ tuyển.
- Trường hợp thí sinh gửi hồ sơ xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường không nộp hồ sơ sơ tuyển thì không được xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường đó.
- Trường hợp thí sinh đã nộp hồ sơ xét tuyển nguyện vọng 1 được quyền rút hồ sơ đăng ký xét tuyển để nộp vào các trường ngoài Quân đội hoặc hệ dân sự các trường trong Quân đội.
b) Xét tuyển các nguyện vọng bổ sung: Chỉ tuyển những thí sinh đã qua sơ tuyển vào các trường Quân đội, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Quốc phòng (chú ý về tiêu chuẩn sức khỏe các trường khác nhau), không trúng tuyển nguyện vọng 1, đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Quốc phòng, phù hợp với tiêu chuẩn và quy định vào trường xét nguyện vọng bổ sung.
Kết thúc mỗi đợt xét tuyển nguyện vọng bổ sung, thí sinh không trúng tuyển được quyền rút hồ sơ đăng ký xét tuyển để đăng ký xét tuyển đợt tiếp theo.
c) Các trường thực hiện các đợt xét tuyển theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo. điểm trúng tuyển đợt sau không thấp hơn điểm trúng tuyển đợt trước.
d) Các trường tổ chức nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển, cập nhật dữ liệu đăng ký xét tuyển vào trường lên Hệ thống quản lý dữ liệu tuyển sinh quốc gia. 03 ngày một lần công bố trên Trang thông tin điện tử của trường danh sách các thí sinh đăng ký xét tuyển xếp theo kết quả thi từ cao xuống thấp.
Kết thúc mỗi đợt xét tuyển, công bố và gửi lên Hệ thống quản lý dữ liệu tuyển sinh quốc gia điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển.”

Hướng dẫn

Điều này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
11. Bổ sung Khoản 3, Điều 29:
“3. Nguyên tắc xét tuyển:
Căn cứ vào tổng điểm thi của thí sinh, gồm tổng điểm thi 3 môn đăng ký xét tuyển (các trường có quy định môn thi chính, môn thi chính nhân hệ số 2) và điểm ưu tiên. các trường xét tuyển theo đúng ngành đăng ký của thí sinh. thực hiện xét tuyển từ thí sinh có tổng điểm thi cao nhất trở xuống đến đủ chỉ tiêu.
Trường hợp xét tuyển đến một mức điểm nhất định vẫn còn chỉ tiêu, nhưng số thí sinh cùng bằng điểm cao hơn số lượng chỉ tiêu còn lại, thực hiện xét tuyển theo các tiêu chí phụ, như sau:
a) Tiêu chí 1:
- Đối với trường có môn thi chính nhân hệ số 2, thì thí sinh có điểm môn thi chính nhân hệ số 2 cao hơn sẽ trúng tuyển.
- Học viện Quân y: Xét tuyển tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Sinh học cao hơn sẽ trúng tuyển. tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa thì thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển.
- Trường Sĩ quan Phòng hóa xét tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa thì thí sinh có điểm thi môn Hóa cao hơn sẽ trúng tuyển.
- Đối với các trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn, Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Văn cao hơn sẽ trúng tuyển.
- Đối với các trường còn lại có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa và Toán, Lý, Tiếng Anh và Toán, Văn, Sử thì thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển.
b) Tiêu chí 2: Sau khi xét tiêu chí 1, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 như nhau, thì xét đến tiêu chí 2, như sau: Thí sinh có tổng cộng điểm tổng kết môn học của 3 môn xét tuyển trong 5 học kỳ (học kỳ 1, học kỳ 2 của năm học lớp 10, lớp 11 và học kỳ 1 năm lớp 12) cao hơn sẽ trúng tuyển.
c) Tiêu chí 3: Sau khi xét tiêu chí 2, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 và tiêu chí 2 như nhau thì xét đến tiêu chí 3, như sau: Thí sinh có tổng cộng điểm tổng kết môn học của 3 môn xét tuyển học kỳ 1 năm lớp 12 cao hơn sẽ trúng tuyển.
d) Khi xét đến tiêu chí 3 vẫn chưa đủ chỉ tiêu, thì Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định tuyển nguyện vọng bổ sung tiếp theo.”

Hướng dẫn

Điều này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 17 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung ... bổ sung Khoản 11, Điều 61:
...
c) Bổ sung Khoản 11, Điều 61:
“11. Hồ sơ đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia: Do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành.”

Hướng dẫn

Khoản này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 19 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
19. Sửa đổi, bổ sung ... Điểm d, Khoản 2 ... Điều 63:
...
b) Bổ sung Điểm d, Khoản 2, Điều 63:
“d) Tuyển sinh đại học văn bằng 2, thi 2 môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh và Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam.”

Hướng dẫn

Điều này được bổ sung bởi Khoản 22 Điều 1 Thông tư 10/2015/TT-BQP (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)

Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
...
22. Bổ sung Khoản 5, Điều 75:
“5. Thí sinh chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính xác thực của các thông tin trong hồ sơ đăng ký xét tuyển và hồ sơ đăng kí dự thi. Các trường có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc thôi học nếu thí sinh không đảm bảo các điều kiện trúng tuyển khi đối chiếu thông tin trong hồ sơ đăng ký xét tuyển và hồ sơ đăng kí dự thi với hồ sơ gốc.”

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 55/2012/TT-BGDĐT quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Điều 9. Tuyển sinh
...
2. Tuyển sinh đào tạo liên thông hình thức vừa làm vừa học:
...
b) Người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, cao đẳng chưa đủ 36 tháng kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp tính đến ngày nộp hồ sơ thi lên trình độ cao đẳng hoặc đại học phải dự thi các môn văn hóa, năng khiếu theo khối thi của ngành thí sinh đăng ký học liên thông trong kỳ thi tuyển sinh cao đẳng, đại học hình thức vừa làm vừa học.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ

Điều 26. Mục tiêu, yêu cầu, hình thức, cơ sở đào tạo
1. Mục tiêu:
...
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2015, có 100% Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã được đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trong đó có 35% đến 50% Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đạt trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.
- Đến năm 2020, có 70% đến 80% Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đạt trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.

Từ khóa: Thông tư 03/2014/TT-BQP, Thông tư số 03/2014/TT-BQP, Thông tư 03/2014/TT-BQP của Bộ Quốc phòng, Thông tư số 03/2014/TT-BQP của Bộ Quốc phòng, Thông tư 03 2014 TT BQP của Bộ Quốc phòng, 03/2014/TT-BQP

File gốc của Thông tư 03/2014/TT-BQP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ban hành đang được cập nhật.

Lĩnh vực khác

  • Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Thông tư 03/2014/TT-BQP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Số hiệu 03/2014/TT-BQP
Loại văn bản Thông tư
Người ký Đỗ Bá Tỵ
Ngày ban hành 2014-01-16
Ngày hiệu lực 2014-03-05
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Văn bản Bổ sung

  • Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 55/2012/TT-BGDĐT quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu